Trang chủ » Kiến thức » Agile là gì? Scrum là gì?

Agile là gì? Scrum là gì?

Admin

Mọi người học công nghệ chắc hẳn hầu như ai cũng đã học về quy trình phát triển phần mềm và các mô hình phát triển phần mềm như mô hình xoắn ốc, thác nước, chữ V…

Để có hiểu biết rõ nhất bạn phải trải nghiệm từ các doanh nghiệp phần mềm…Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu về các khái niệm cơ bản cũng như giá trị của Agile là gì – phương pháp phát triển phần mềm linh hoạt.

Agile là gì ?

agile

Agile ( viết tắt của Agile Software Development) là phương pháp phát triển phần mềm linh hoạt, được ứng dụng trong quy trình phát triển phần mềm với mục tiêu đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh nhất.

Nhiều nơi định nghĩa Agile là một phương pháp nhưng thực chất nó là phương pháp luận, triết lý dựa trên vòng lặp và tăng trưởng

Nó gắn kết khách hàng vào quy trình phát triển của phần mềm

Những phương pháp phần mềm này giúp phần nào giải quyết một số vấn đề nhưng lại phát sinh vấn đề khác về cộng sự, công cụ, kỹ thuật, hướng phát triển …

Bản tuyên ngôn Agile

tuyên ngôn agile

Ra đời vào năm 2001, khi mà 17 kỹ sư phần mềm cùng tụ họp tại resort Snowbird, bang Utah miền tây nước Mỹ để tìm ra giải pháp phát triển gọn lẹ và linh hoạt. Tuyên ngôn nhấn mạnh vào 4 giá trị cốt lõi.

Sự tương tác của cá nhân và nhóm thông qua các quy trình và công cụ: Trọng tâm đặt lên con người, xây dựng tương tác và hỗ trợ giữa các thành viên trong nhóm. Những thành viên có năng lực, chịu tương trợ nhau trong công việc mang đến thành công cho dự án.

Phần mềm làm việc thông qua các tài liệu đầy đủ: Tập trung thời gian để làm ra phần mềm hoàn chỉnh, đáp ứng hoàn hảo yêu cầu khách hàng.

Sự hợp tác của khách hàng thông qua việc thương thuyết hợp đồng : Hiểu được yêu cầu khách hàng để tư vấn và điều chỉnh sản phẩm thay vì dựa vào điều khoản hợp đồng.

Đáp ứng để thay đổi nhằm theo sát các kế hoạch: Khuyến khích thích nghi với sự thay đổi, đó có thể thay đổi về công nghệ, nhân sự, deadline.

Các nguyên tắc quan trọng trong Agile

  • Đáp ứng toàn diện nhu cầu khách hàng thông qua việc hoàn thành việc giao hàng sớm và sản phẩm giá trị.
  • Thay đổi yêu cầu hoan nghênh, thậm chí muộn trong quá trình phát triển.
  • Giao phần mềm chạy được cho khách hàng thường xuyên.
  • Nhà kinh doanh và các kỹ sư phần mềm cần làm việc cùng nhau trong suốt dự án.
  • Trao đổi trực tiếp với nhau là cách truyền đạt hiệu quả nhất.
  • Thước đo chính của sự cải tiến độ là phần mềm chạy tốt.
  • Phát triển liên tục và bền vững.
  • Cải tiến sự linh hoạt bằng cách quan tâm đến kỹ thuật và thiết kế.
  • Nghệ thuật tối ưu hóa công việc chưa xong.
  • Nhóm tự tổ chức.
  • Thích ứng thường xuyên với những thay đổi  .

Đặc trưng của Agile

agile

Tính tăng trưởng và tiến hóa ( incremental & Evolutionary)

 Cuối các dự án, nhóm cho ra các phần nhỏ và sản phẩm cuối cùng, thường là đầy đủ, có khả năng chạy tốt, được kiểm tra cẩn thận và có thể sử dụng. Theo thời gian, đoạn này đến đoạn khác sẽ tích lũy đến khi toàn bộ yêu cầu khách hàng thỏa mãn.

Tính lặp (iterative)

 Dự án sẽ được thực hiện trong các phân đoạn lặp lại, thường có khung thời gian( 1 đến 4 tuần).

Trong mỗi phân đoạn này, nhóm phát triển thực hiện đầy đủ các công việc cần thiết như  lập kế hoạch, phân tích yêu cầu, thiết kế, triển khai, kiểm thử  để cho ra các phần nhỏ kiểm thử.

Thường phân rã thành mục tiêu thành các phần nhỏ, gọn nhất và không thực hiện kế hoạch lặp dài hạn.

Tính thích nghi

Do các phân đoạn chỉ kéo dài trong một khoảng thời gian ngắn và việc lập kế hoạch cũng được điều chỉnh liên tục, nên các thay đổi quy trình phát triển đều có thể đáp ứng theo yêu cầu.

Nhóm tự tổ chức và liên chức năng

Cấu trúc nhóm agile thường là liên tục và tổ chức.

Các nhóm tự thực hiện lấy việc phân công công việc mà không dựa trên mô tả về chức danh hay làm việc dựa trên sự phân cấp trong tổ chức.

Nhóm tự  tổ chức có nghĩa là đầy đủ kỹ năng cần thiết cho việc phát triển phần mềm, nó có thể được trao quyền để tự ra quyết định, tự quản lý và tổ chức công việc để đạt hiệu quả cao.

Quản lý thực nghiệm

Quyết định dựa trên các dữ liệu thực tiễn thay vì tính toán lý thuyết hay các tiền giả định.

Rút ngắn vòng đời phản hồi để dễ dàng thích nghi và gia tăng tính linh hoạt.

Giao tiếp trực diện

Agile khuyến khích nhóm phát triển trực tiếp nói chuyện với khách hàng để hiểu rõ về yêu cầu khách hàng thay vì các văn bản.

Trong giao tiếp các nhóm phát triển với nhau thay vì giao tiếp qua bản thiết kế.

Phát triển dựa trên giá trị

Nguyên tắc cơ bản Agile là “phần mềm chạy tốt chính là thước đo của tiến độ”. Nó giúp loại bỏ các công việc dư thừa không trực tiếp mang lại giá trị.

Để vận hành được cơ chế “ Làm việc dựa trên giá trị”, nhóm Agile làm việc thường xuyên với khách hàng. Cộng tác trực tiếp với họ để biết được yêu cầu nào ưu tiên hơn, mang lại giá trị sớm nhất cho dự án.

Ưu và nhược điểm của Agile

Agile tạo ra cho ngành công nghiệp phát triển phần mềm giúp cho việc sắp xếp và cải thiện quy trình. Do đó các nhà phát triển có thể nhận dạng và điều chỉnh vấn đề  và khiếm khuyết nhanh chóng.

Ưu điểm

Thực hiện thay đổi dễ dàng :Bởi các dự án được chia thành các phần nhỏ, riêng biệt, không phụ thuộc vào nhau, nên các thay đổi được thực hiện dễ dàng, ở bất kỳ giai đoạn nào

Không cần phải nắm mọi thông tin ngay từ đầu: Phù hợp với những dự án chưa xác định được mục tiêu cuối cùng rõ ràng

Bàn giao nhanh hơn: Việc chia nhỏ dự án cho phép độ ngũ có thể tiến hành kiểm tra theo từng phần, xác định và sửa chữa vấn đề nhanh chóng, nhờ việc bàn giao công việc nhất quán và thành công

Chú ý đến phản hồi khách hàng và người tiêu dùng: Cả khách hàng và người dùng cuối đều có cơ hội đóng góp ý kiến, phản hồi từ đó ảnh hưởng một cách mạnh mẽ và tích cực sản phẩm cuối

Cải tiến liên tục: khuyến khích cung cấp phản hồi của khách hàng, khi đó các giai đoạn khác nhau của sản phẩm cuối có  thể kiểm tra và cải tiến lại nhiều lần

Nhược điểm của Agile

Khó lên kế hoạch dự án: Khá là khó xác định được thời gian bàn giao rõ ràng sản phẩm cuối cùng, dự án chia nhỏ thành các phần khác nhau và phần bàn giao riêng biệt

Bắt buộc phải hướng dẫn và đào tạo chi tiết: Agile phức tạp phương pháp truyền thống, phải trải qua đào tạo, hướng dẫn mới nắm được phương pháp

Ít tài liệu hướng dẫn: Vì nó thay đổi nhiều tài liệu nên các tài liệu hợp thường bỏ qua

Bắt buộc phải hợp tác để dự án thành công: đòi hỏi sự cam kết về thời gian từ cả 2 phía trong suốt thời gian của dự án

Chi phí cao: chi phí thực hiện phương pháp agile thường cao hơn các phương pháp khác

Các phương pháp Agile

Scrum

Scrum là một framework Agile tập trung vào làm việc theo nhóm đa chức năng, trách nhiệm giải trình và lặp đi lặp để phát triển, cung cấp và hỗ trợ các sản phẩm phức tạp. Thông tin chi tiết về Scrum sẽ được cung cấp trong phần tiếp theo.

Kanban

Kanban

Là một mô hình phát triển Agile được thiết kế để các nhóm làm việc với nhau hiệu quả hơn. Kanban tuân theo 3 nguyên tắc sau:

  • Hình dung quy trình làm việc
  • Hạn chế số lượng công việc đang thực hiện
  • Tổ chức quy trình làm việc dựa trên mức độ ưu tiên

Không giống như Scrum, Kanban không có các vai trò được chỉ định hoặc chạy nước rút theo sprints. Thay vào đó, tập trung vào các chu kỳ ngắn hơn để phân phối nhanh hơn và tính minh bạch trong suốt quá trình phát triển để mọi người hiểu ai chịu trách nhiệm về việc gì và khi nào thực hiện

Extreme Programming( XP )

Extreme Programming( XP )

XP là framework Agile cụ thể nhất cho các quá trình phát triển phần mềm. Nhằm mục đích không chỉ sản xuất phần mềm chất lượng cao mà còn làm cho toàn bộ quy trình dễ dàng hơn cho chính nhóm phát triển. XP coi trọng giao tiếp, phản hồi, sự đơn giản và tôn trọng. XP được áp dụng tốt nhất khi:

  • Có các yêu cầu thay đổi liên tục
  • Các nhóm có thời hạn chặt chẽ
  • Các bên liên quan muốn giảm rủi ro theo thời hạn
  • Các nhóm có thể tự động hóa các bài kiểm thử đơn vị và chức năng

Feature Driven Development( FDD )

Feature Driven Development

FDD là một phương pháp Agile lấy khách hàng làm trung tâm , tập trung vào việc phát triển và báo cáo trên tất cả các cấp. Cách tiếp cận này giúp ngăn chặn hai rào cản lớn nhất trong phát triển phần mềm là nhầm lẫnlàm lại. FDD tuân theo 5 bước cơ bản:

  • Phát triển mô hình tổng thể
  • Xây dựng danh sách tính năng
  • Lập kế hoạch theo tính năng
  • Thiết kế theo tính năng
  • Xây dựng theo tính năng

Dynamic Systems Development Method( DSDM )

DSDM

DSDM là một cách tiếp cận phát triển Agile code ở mức độ liên kết cung cấp một framework để xây dựng và duy trì hệ thống. Triết lý DSDM được lấy ý tưởng từ một phiên bản sửa đổi của nguyên tắc xã hội học – – 80% của một ứng dụng thường được gửi trong 25% thời gian mà nó mong muốn cung cấp toàn bộ( 100%) ứng dụng. 8 nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là:

  • Tập trung vào nhu cầu kinh doanh
  • Giao hàng đúng giờ
  • Cộng tác
  • Không bao giờ thỏa hiệp chất lượng
  • Xây dựng nền tảng ngày càng vững chắc
  • Phát triển lặp đi lặp lại
  • Giao tiếp liên tục và rõ ràng
  • Thể hiện sự kiểm soát

Crystal

Crystal

Là một framework Agile được coi là một phương pháp linh hoạt tập trung vào các cá nhân và sự tương tác của họ. Các phương pháp được mã hóa bằng màu sắc có nguy cơ đáng kể đối với tính mạng con người. Nó chủ yếu dành cho dự án ngắn hạn của một nhóm phát triển làm việc trong không gian làm việc duy nhất. Hai điểm cốt lõi của phương pháp này là:

  • Tìm cách và phương pháp của riêng bạn để tối ưu hóa quy trình làm việc
  • Sử dụng các phương pháp độc đáo để làm cho dự án trở nên năng động hơn

Agile áp dụng trong các mô hình quản lý dự án như thế nào

Một quy trình Agile hoàn chỉnh

Các giai đoạn phát triển sản phẩm được chia nhỏ thành các phần tăng trưởng cụ thể có thể tương tác được. Do đó sản phẩm sẽ được phản hồi cần thiết để tránh những vấn đề nghiêm trọng và cải tiến tốt hơn.

  • Quy trình quản lý sản phẩm có tính chất lặp lại giúp nhóm chuyển sang phần tăng trưởng khác trong khi các vấn đề được giải quyết
  • Quy trình agile
  • Xác định tầm nhìn dự án
  • Xây dựng lộ trình dự án
  • Lập kế hoạch giai đoạn
  • Phân tích yêu cầu
  • Triển khai
  • Kiểm thử
  • Bàn giao

Agile phù hợp với dự án như nào

  •  Agile đòi hỏi dự án linh hoạt và có mức độ phức tạp hoặc không chắc chắn
  • Điều kiện kiên quyết để giúp mô hình thành công
  • Các thành viên phối hợp, giao tiếp hiệu quả trong nội bộ. Kỹ năng giao tiếp tốt giúp nhóm làm việc hiệu quả đảm bảo chất lượng và tốc độ
  • Tính tự chủ của mỗi thành viên phải đảm bảo để nhóm tự quản lý vận hành một cách chủ động thay vì tuân thủ theo chỉ dẫn cấp trên như mô hình truyền thống
  • Các hoạt động được module hóa thông qua những nhóm liên kết chức năng, để đạt hiệu quả làm việc với tốc độ và chất lượng cao, đặt khách hàng làm trung tâm

Agile và những thách thức

Thực tế các doanh nghiệp áp dụng agile từ 5-7 năm nhưng chưa đạt hiệu quả. Các đội muốn áp dụng agile nhưng nhiều đội chỉ áp dụng agile để né tránh hệ thống quy trình phức tạp, khổng lồ của dự án

Đặc biệt Agile đơn giản nhưng khó thể thành thạo nhất là doanh nghiệp lớn. Đó là lý do nó tập chung vào yếu tố con người bao gồm văn hóa, giao tiếp, khả năng làm việc nhóm.

Các bước triển khai quy trình Agile

Sau khi đã nắm vững các nguyên tắc và yếu tố cốt lõi của quản lý dự án theo phong cách Agile, thì việc bắt đầu tìm hiểu cách áp dụng nó một cách hiệu quả cho nhóm của bạn là điều cần thiết. Dưới đây là quy trình 7 bước để triển khai quản lý dự án theo phong cách Agile.

Bước 1 – Xác định tầm nhìn và phạm vi

Khi khởi đầu một dự án Agile mới, việc rõ ràng xác định nhu cầu kinh doanh và vấn đề cần giải quyết là chìa khóa. Mục tiêu cuối cùng của dự án là gì? và làm thế nào để đạt được nó?

Việc này đòi hỏi sự linh hoạt và thích nghi với sự thay đổi, đồng thời cũng cần phải gần gũi với thực tế. Khi xây dựng kế hoạch triển khai Agile, việc thảo luận với các bên liên quan là quan trọng để có kế hoạch hợp lý nhất.

Bước 2: Xây dựng lộ trình sản phẩm Lộ trình sản phẩm cần chứa thông tin về tính năng sản phẩm, câu chuyện người dùng, công việc cần thực hiện và ước tính thời gian. Mọi thứ nhắm vào mục tiêu như thu hút khách hàng, tương tác tốt hơn, hay khắc phục lỗi kỹ thuật. Đặt ra 5 yếu tố cho mỗi mục tiêu: tên, thời gian, kết quả, tính năng và số liệu đo lường. Lộ trình sản phẩm cần được hoàn thành trước khi bắt đầu lập kế hoạch triển khai Sprint.

Bước 3: Tạo kế hoạch phát hành sản phẩm Sau khi xác định lộ trình, Product Owner cần định rõ thời gian ra mắt từng sản phẩm. Phụ thuộc vào độ phức tạp của dự án và độ dài của Sprint, ưu tiên triển khai các tính năng quan trọng trước.

Bước 4: Lập kế hoạch Sprint Bắt đầu một Sprint, việc tạo danh sách Product backlog phù hợp là cần thiết để hoàn thành trong khung thời gian quy định. Product Owner cùng với người quản lý dự án và chuyên gia đánh giá tham gia vào việc lập kế hoạch Sprint.

Bước 5: Kiểm soát Dự án Agile diễn ra nhanh chóng, do đó việc kiểm soát là quan trọng để hạn chế rủi ro. Tổ chức cuộc họp ngắn hàng ngày giúp nắm bắt tình hình, tập trung vào nhiệm vụ đã hoàn thành, công việc hôm nay và các khó khăn đang gặp phải.

Bước 6: Đánh giá Sprint Kết thúc mỗi chu kỳ Sprint là sản phẩm hoàn thiện. Đây là thời điểm để đánh giá, xem xét kế hoạch ban đầu và đảm bảo đáp ứng đủ yêu cầu của khách hàng.

Bước 7: Cải tiến Sprint Quản lý Agile liên quan đến việc học hỏi và cải tiến liên tục. Sau mỗi Sprint, đánh giá và điều chỉnh để cải thiện quy trình và thay đổi tầm nhìn ban đầu của dự án.

Scrum là gì?

scrum

Scrum là một phương pháp phát triển Agile được sử dụng để phát triển phần mềm dựa trên quy trình lặp đi lặp lại và gia tăng( iterative và incremental). Scrum là khuôn khổ linh hoạt có thể thích ứng, nhanh chóng, linh hoạt và hiệu quả được thiết kế để mang lại giá trị cho khách hàng trong suốt quá trình phát triển của dự án. Mục tiêu chính của Scrum là đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua một môi trường giao tiếp minh bạch và tiến bộ liên tục. Sự phát triển bắt đầu từ một ý tưởng chung về những gì cần được xây dựng, xây dựng một danh sách các đặc điểm được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên (sản phẩm tồn đọng) mà chủ sở hữu sản phẩm muốn có được.

Quy trình và phương pháp phát triển Scrum

Scrum chính xác là một sự phát triển của Agile. Phương pháp luận scrum dựa trên một tập hợp các hoạt động và vai trò được xác định rất rõ ràng cần phải tham gia trong quá trình phát triển phần mềm.

Scrum được thực hiện trong các khối tạm thời ngắn và định kỳ, được gọi là Sprint, thường kéo dài từ 2 đến 4 tuần. Mỗi Sprint là một thực thể, tức là nó cung cấp một kết quả hoàn chỉnh, một biến thể của sản phẩm cuối cùng phải có thể được giao cho khách hàng với nỗ lực ít nhất có thể khi được yêu cầu.

Quá trình có điểm bắt đầu, một danh sách các mục tiêu/ yêu cầu tạo nên kế hoạch dự án. Khách hàng của dự án ưu tiên các mục tiêu này khi xem xét sự cân bằng giữa giá trị và chi phí của nó, đó là cách xác định các lần lặp lại và chuyển giao kết quả.

Một mặt, thị trường đòi hỏi chất lượng, giao hàng nhanh với chi phí thấp hơn, vì vậy một công ty phải rất nhanh nhẹn và linh hoạt trong việc phát triển sản phẩm, để đạt được chu kỳ phát triển ngắn có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà không làm giảm chất lượng kết quả. Đây là một phương pháp rất dễ thực hiện và phổ biến vì cho kết quả nhanh chóng.

Phương pháp luận Scrum được sử dụng chủ yếu để phát triển phần mềm, nhưng các lĩnh vực khác cũng đang tận dụng những lợi ích của nó bằng cách triển khai phương pháp luận này trong các mô hình tổ chức của họ như đội ngũ bán hàng, tiếp thị và nhân sự…

scrum

Lợi ích của phương pháp Scrum

Scrum có nhiều ưu điểm hơn các phương pháp luận phát triển Agile khác. Nó là khung tham chiếu được sử dụng nhiều nhất và đáng tin cậy nhất trong ngành công nghiệp phần mềm. Dưới đây là một số lợi ích của Scrum:

Dễ dàng mở rộng

Các quy trình Scrum lặp đi lặp lại và được xử lý trong các giai đoạn công việc cụ thể, giúp nhóm dễ dàng tập trung vào các chức năng nhất định cho từng giai đoạn. Điều này không chỉ mang lại lợi ích là đạt được các sản phẩm tốt hơn, phù hợp với nhu cầu và còn cho phép các nhóm mở rộng quy mô các mô-đun về chức năng, thiết kế, phạm vi và đặc điểm một cách có trật tự, minh bạch và đơn giản.

Tuân thủ sự kỳ vọng

Khách hàng thiết lập các kỳ vọng của họ chỉ ra giá trị mà mỗi yêu cầu/ lịch sử của dự án mang lại, nhóm thực hiện ước tính chúng và với thông tin này, Product Owner thiết lập mức độ ưu tiên của nó. Product Owner xác minh rằng các yêu cầu đã được đáp ứng và chuyển phản hồi cho nhóm.

Linh hoạt với những thay đổi

Phản ứng nhanh với những thay đổi trong yêu cầu do nhu cầu của khách hàng hoặc sự phát triển của thị trường tạo ra. Phương pháp này được thiết kế để thích ứng với các yêu cầu thay đổi mà các dự án phức tạp đòi hỏi.

Giảm thời gian đưa ra thị trường

Khách hàng có thể bắt đầu sử dụng các chức năng quan trọng nhất của dự án trước khi sản phẩm hoàn toàn sẵn sàng.

Nâng cao chất lượng phần mềm

Phương pháp làm việc và nhu cầu có được phiên bản chức năng sau mỗi lần lặp lại, giúp có được phần mềm chất lượng cao hơn.

Dự đoán kịp thời

Sử dụng phương pháp này, chúng ta biết tốc độ trung bình của nhóm theo Sprint, do đó, có thể ước tính khi nào một chức năng nào đó vẫn còn tồn đọng sẽ khả dụng.

Giảm thiểu rủi ro

Việc thực hiện các chức năng có giá trị nhất ngay từ đầu và biết được tốc độ mà nhóm tiến bộ trong dự án, cho phép loại bỏ rủi ro trước một cách hiệu quả.

5/5 - (2 bình chọn)
Từ khóa:
Bình luận
Đăng ký nhận ưu đãi hấp dẫn
Đăng ký nhận ưu đãi hấp dẫn

    Icon Phone