Trang chủ » Kiến thức » Cách viết đặc tả yêu cầu phần mềm

Cách viết đặc tả yêu cầu phần mềm

Admin

Yêu cầu phần mềm là tổng hợp những yêu cầu từ nhiều người, nhiều nguồn khác nhau về tổ chức, mức độ chuyên môn và mức độ tham gia, tương tác với phần mềm trong môi trường hoạt động của nó. Đặc tả yêu cầu là một trong các thành phần hoàn thành yêu cầu của phần mềm. Vậy đặc tả yêu cầu phần mềm là gì và cách viết như thế nào??

Đặc tả yêu cầu phần mềm là gì?

tài liêu đặc tả yêu cầu phần mềm là gì

Đặc tả yêu cầu là tập hợp bao gồm các mô tả của hệ thống phần mềm được phát triển, đưa ra các yêu cầu chức năng và phi chức năng, và có thể bao gồm một tập hợp các case sử dụng (use cases) để thông qua đó mô tả tương tác giữa phần mềm và người dùng.

Qua bản đặc tả yêu cầu tạo cơ sở hình thành thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách hàng về những gì phần mềm đã làm được tốt cũng như những gì chưa hoàn thành được những yêu cầu của phần mềm. Nó cũng cung cấp một cơ sở thực tế để dự đoán trước rủi do đem lại, lịch trình và ước tính giá thành sản phẩm.

Đối với các sản phẩm phần mềm có hệ thống phức tạp có 3 loại tài liệu được tạo ra là: định nghĩa hệ thống, yêu cầu hệ thống và các yêu cầu phần mềm. Đối với sản phẩm phần mềm đơn giản thì chỉ cần 1 trong 3 tài liệu trên.

>>> SRS là gì?

Các yếu tố cấu thành đặc tả yêu cầu

Tài liệu đặc tả hệ thống

Là bộ tài liệu yêu cầu người dùng hoặc tài liệu vận hành ghi lại những yêu cầu của hệ thống. Nó xác định yêu cầu hệ thống ở mức cao với cách nhìn từ domain. Khách hàng và người cần dùng đến bộ tài liệu sẽ là độc giả. Vì vậy nội dung của đặc tả phải được diễn đạt bằng những từ ngữ của những lĩnh vực riêng. Tài liệu sẽ liệt kê các thông tin cơ bản về đối tượng và yêu cầu hệ thống, môi trường mục tiêu của nó, giả định và các yêu cầu phi chức năng.

Khái niệm được mô tả bằng mô hình, thiết kế để minh họa cho ngữ cảnh hệ thống, các miền thực thể chính, sử dụng kịch bản, cũng như luồng công việc.

Đặc tả yêu cầu hệ thống

Các lập trình viên có những thành phần thuần túy là software và những phần non-software. Theo quan điểm này, các yêu cầu phần mềm có nguồn gốc từ các yêu cầu hệ thống, và dựa vào yêu cầu của hệ thống dần hình thành các yêu cầu của phần mềm.

Đặc tả yêu cầu phần mềm

Đặc tả yêu cầu phần mềm tạo cơ sở hình thành các thỏa thuận giữa khách hàng và nhà thầu hoặc các nhà cung cấp về những gì sản phẩm phần mềm có hoạt động theo đúng. Nó cho phép một đánh giá nghiêm ngặt các yêu cầu trước khi có thể bắt đầu vào việc thiết kế và làm giảm việc thiết kế lại. Nó cũng cần cung cấp một cơ sở thực tế để ước tính giá thành sản phẩm, rủi ro, và lịch trình.

Các tổ chức cũng có thể sử dụng một tài đặc tả yêu cầu phần mềm làm cơ sở để phát triển kế hoạch xác minh và kiểm tra. Đặc tả yêu cầu phần mềm cung cấp một cơ sở thông báo cho việc chuyển một sản phẩm phần mềm cho người dùng mới hoặc các nền tảng phần mềm. Cuối cùng, nó cung cấp một cơ sở để nâng cao phần mềm. Đặc tả yêu cầu phần mềm có thể được bổ sung bằng các mô tả chính thức hoặc gần chính thức. Lựa chọn các ký hiệu thích hợp và các khía cạnh của kiến trúc phần mềm cụ thể được mô tả chính xác hơn so với ngôn ngữ tự nhiên.

Các nguyên tắc chung

Ký hiệu nên được sử dụng cho phép các yêu cầu để được mô tả là chính xác càng tốt nó rất quan trọng đối với các phần mềm đáng tin cậy và có độ an toàn cao. Tuy nhiên việc lựa chọn các kí hiệu thường được hạn chế bởi việc đào tạo,  sở thích và kỹ năng của tác giả và khách hàng.

Một số chỉ tiêu chất lượng như: Chi phí, mức độ hài lòng, hiệu quả, đúng tiến độ, và khả năng tái sản xuất đã được phát triển có thể được sử dụng đối với đặc tả yêu cầu phần mềm. Ngoài ra có các đặc tả yêu cầu của cá nhân bao gồm mệnh lệnh, chỉ thị, các pha yếu, tùy chọn, và sự duy trì. Các chỉ số cho các tài liệu đặc tả yêu cầu phần mềm bao gồm kích thước, dễ đọc, đặc tả kỹ thuật, chiều sâu và cấu trúc văn bản.

Cách viết đặc tả yêu cầu phần mềm

cách viết đặc tả yêu cầu phần mềm

Xác định mục tiêu và yêu cầu của phần mềm

Đó là các yêu cầu liên quan đến phần mềm do người dùng (Khách hàng đưa ra): chức năng, hiệu năng, giao diện của phần mềm, và một số các yêu cầu khác…

Tổ chức Phỏng vấn, làm việc nhóm, họp và gặp gỡ đối tác…để thu thập các yêu cầu của khách hàng sau đó có thể tìm kiếm các chuyên gia, người có sự am hiểu về hệ thống cần xây dựng để thu thập được nhiều ý kiến.

Phân tích yêu cầu

Phân loại các yêu cầu phần mềm, sau đó nhóm và sắp xếp chúng với nhau dựa trên yêu cầu.

Kiểm tra các yêu cầu phần mềm để xác định khả năng thực hiện yêu cầu đó được hay không. Đồng thời xác định rủi ro để có phương án xử lý và tính giá thành, thời gian thực hiện các yêu cầu.

Mô hình hóa yêu cầu

Biểu đồ luồng dữ liệu là một kỹ thuật để biểu diễn luồng thông tin đầu vào đầu ra của một chức năng có trong hệ thống. 

Biểu đồ thực thể quan hệ

Mô hình quan hệ – thực thể ER (Entity Relationship Model) được sử dụng để thiết kế cơ sở dữ liệu ở mức khái niệm, là công cụ để trao đổi ý tưởng giữa người dùng cuối cùng trong giai đoạn phân tích và người thiết kế.

Xác định phương pháp đặc tả

  • Đặc tả phi hình thức: là cách đặc tả bằng ngôn ngữ bình thường, tự nhiên.
  • Đặc tả hình thức: là cách đặc tả bằng các ngôn ngữ có quy định về cú pháp và ý nghĩa rất chặt chẽ.
  • Đặc tả chức năng: Thông thường, khi đặc tả chức năng của phần mềm, người ta sử dụng các công cụ tiêu biểu sau: Biểu đồ luồng dữ liệu (Data Flow Diagrams-DFD), Biểu đồ phân rã chức năng (Functional Decomposition Diagram – FDD), Biểu đồ trạng thái,….
  • Đặc tả mô tả: Sử dụng các công cụ tiêu biểu sau: Biểu đồ thực thể liên kết (Entity Relationship Diagrams – ERD), Đặc tả đại số (Algebraic Specifications), Đặc tả logic , để mô tả các đặc tính đặc trưng của phần mềm.

Thẩm định yêu cầu

Các yêu cầu có đáp ứng nhu cầu người dùng hay không?

Các yêu cầu có bị mâu thuẫn không đồng nhất với nhau hay không?

Yêu cầu có thể hiện đầy đủ tất cả các ràng buộc và chức năng của phần mềm hay không?

Yêu cầu có đảm bảo các mặt về kinh tế kỹ thuật, và pháp lý hay không?

Xây dựng bản mẫu

Đối với những hệ thống phức tạp để nắm chắc được yêu cầu thì nên xây dựng bản mẫu. Bản mẫu sẽ dùng để phân tích yêu cầu đồng thời tiến hóa thành sản phẩm cuối.

Định dạng đặc tả yêu cầu

Bản đặc tả yêu cầu phần mềm được tạo ra phải chỉ rõ được phạm vi của sản phẩm, đối tượng sử dụng, chức năng và yêu cầu vận hành. 

Như vậy qua phần giới thiệu về cách viết đặc tả yêu cầu phần mềm bạn thấy rằng để đưa ra được bản đặc tả hiệu quả cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc và phương pháp đặc tả. Qua đó tạo được bản đặc tả yêu cầu phần mềm để đảm bảo rằng cả khách hàng và developer có cùng nhận biết về hệ thống cần phát triển.

 

3.4/5 - (11 bình chọn)
Từ khóa:
Bình luận
Đăng ký nhận ưu đãi hấp dẫn
Đăng ký nhận ưu đãi hấp dẫn

    Icon Phone