Trang chủ » Kiến thức » Giải mã nguy cơ: SQL Injection và cách phòng chống

Giải mã nguy cơ: SQL Injection và cách phòng chống

Phạm Thủy

SQL Injection là một trong những lỗ hổng bảo mật phổ biến nhất trên các ứng dụng web hiện nay. Kẻ tấn công có thể tận dụng lỗ hổng này để xâm nhập vào cơ sở dữ liệu của bạn. Cũng như truy cập thông tin nhạy cảm và thậm chí kiểm soát hoàn toàn hệ thống của bạn. Chính vì vậy, việc phòng chống SQL Injection là vô cùng cần thiết. Theo dõi bài viết dưới đây để bỏ túi những tip hiệu quả bảo vệ trang web của bạn nhé!

SQL Injection là gì?

SQL Injection là một kỹ thuật lợi dụng những lỗ hổng trong các kênh đầu vào (input) của website. Được thực hiện bằng cách chèn thêm một đoạn SQL để làm sai lệnh đi câu truy vấn ban đầu. Từ đó có thể khai thác dữ liệu từ database. Các cuộc tấn công SQL Injection cho phép hacker giả mạo danh tính, xáo trộn dữ liệu. Hay gây ra các vấn đề như làm mất hiệu lực giao dịch, thay đổi số dư, tiết lộ hay phá hủy dữ liệu trên hệ thống. Thậm chí là làm dữ liệu không khả dụng hoặc trở thành admin của server cơ sở dữ liệu.

SQL Injection là gì?
SQL Injection là gì?

>>> Đọc ngay: Tìm hiểu về các phương pháp kiểm thử giao diện phần mềm

Nguyên nhân gây ra lỗi SQL Injection

Lỗi bắt nguồn từ mã nguồn của ứng dụng web chứ không phải từ phía database. Chính vì thế bất cứ thành phần nào của ứng dụng mà người dùng có thể tương tác được để điều khiển nội dung. Nguyên nhân gây ra lỗi:

Không kiểm tra dữ liệu đầu vào (input)

Đây là dạng lỗi SQL Injection xảy ra khi thiếu đoạn mã kiểm tra dữ liệu đầu vào trong câu truy vấn SQL. Kết quả là người dùng cuối có thể thực hiện một số truy vấn không mong muốn đối với cơ sở dữ liệu của ứng dụng.

Xử lý không đúng trọng tâm

Lỗi SQL Injection dạng này thường xảy ra do lập trình viên định nghĩa đầu vào dữ liệu không rõ ràng. Hoặc thiếu bước kiểm tra và lọc kiểu dữ liệu đầu vào. Điều này có thể xảy ra khi một trường số được sử dụng trong truy vấn SQL nhưng lập trình viên lại thiếu bước kiểm tra dữ liệu đầu vào để xác minh kiểu của dữ liệu mà người dùng nhập vào có phải là số hay không.

Lỗi bảo mật bên trong máy chủ

Lỗ hổng có thể tồn tại trong chính phần mềm máy chủ cơ sở dữ liệu. Điều này cho phép một cuộc tấn công SQL Injection có thể thực hiện thành công dựa trên những ký tự Unicode không thông thường ngay cả khi dữ liệu đầu vào đã được kiểm soát.

Các loại SQL Injection

In-band SQLi

Đây là một trong những phương thức tấn công phổ biến nhất hiện nay. Cũng bởi nó dễ thực hiện và khá hiệu quả. Những kẻ xâm nhập thường dùng 1 kênh liên lạc để truy cập vào dữ liệu bằng 2 hình thức:

  • Error-based SQLi: Kẻ xâm nhập sẽ tạo ra các tác động lớn tới cơ sở dữ liệu. Kích thích tạo ra thông báo lỗi và lợi dụng để khai thác thông tin.
  • Union-based SQLi: Những kẻ xâm nhập lợi dụng toán tử UNION SQL. Đồng thời sử dụng phối hợp nhiều câu lệnh để nhận HTTP response. Thông tin được chứa trong đó và có thể khai thác dễ dàng.

Inferential (Blind) SQLi

Đây là một phương pháp xâm nhập tinh vi, tuy tác động chậm hơn nhưng lại rất hiệu quả. Kẻ xâm nhập thường gửi payload dữ liệu đến máy chủ. Rồi dựa trên đó để phân tích cơ chế và cấu trúc của máy chủ. Nhờ vậy có thể dễ dàng tìm ra phương thức xâm nhập phù hợp.

Out-of-band SQLi

Khi server không ổn định hoặc quá chậm, kẻ xâm nhập sẽ tận dụng các nguồn kích hoạt không đồng bộ để tiến hành tấn công. Phương thức tấn công này bao gồm việc tạo ra các yêu cầu DNS hoặc HTTP request. Nhằm kích hoạt máy chủ tự động chuyển dữ liệu. Những kẻ xâm nhập có thể lợi dụng cơ hội này để lấy cắp thông tin.

Sự nguy hiểm của SQL Injection

Việc tấn công SQL Injection mang lại nhiều hệ quả lớn. Được xem là kiểu tấn công vô cùng nguy hiểm vì:

  • SQL Injection có thể hack được tài khoản cá nhân.
  • Thực hiện sao chép hoặc ăn cắp các dữ liệu của hệ thống cũng như trang web. 
  • SQL Injection có thể thay đổi, chỉnh sửa các dữ liệu được tích hợp của hệ thống.
  • SQL Injection xóa được các dữ liệu quan trọng và làm cho hệ thống web ngừng hoạt động.
  • Những kẻ xâm nhập có thể đăng nhập vào ứng dụng một cách dễ dàng. Với tư cách của người dùng khác hoặc là một quản trị viên.
  • SQL Injection giúp những kẻ xâm nhập có thể xem mọi thông tin cá nhân thuộc về những người khác. Ví dụ như chi tiết về hồ sơ cá nhân của họ, chi tiết về các giao dịch của họ. Hay chi tiết về các truy cập của họ,… 
  • Khi lỗi SQL Injection xảy ra, thì mọi người dùng đều có thể sửa đổi cấu trúc của dữ liệu một cách dễ dàng. Thậm chí họ còn có thể xóa các bảng nằm trong cơ sở dữ liệu của ứng dụng. 
Sự nguy hiểm của SQL Injection
Sự nguy hiểm của SQL Injection

Việc bị lộ thông tin có thể gây ra tác động rất lớn đến uy tín của một doanh nghiệp. Khi thông tin khách hàng bị rò rỉ ra ngoài, họ sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Việc bị mất niềm tin sẽ dẫn đến việc họ không sử dụng dịch vụ của công ty đó nữa. Điều này gây tổn hại nặng nề cho doanh nghiệp và có thể gây nguy cơ phá sản. Vì vậy, việc phòng chống và ngăn chặn lỗi SQL Injection là điều vô cùng cấp thiết và quan trọng.

Cách phát hiện và phòng chống lỗi SQL Injection hiệu quả

Cách phát hiện lỗi SQL Injection

Hầu hết các lỗi SQL Injection được tìm thấy nhanh chóng bằng cách sử dụng trình duyệt quét lỗ hổng web có sẵn. Hoặc chúng có thể được phát hiện bằng cách kiểm tra toàn bộ hệ thống trong ứng dụng:

  • Sử dụng các công cụ phân tích kí tự.
  • Đệ trình một số cú pháp dành riêng cho SQL để đánh giá giá trị cơ sở của điểm nhập và đến một giá trị khác rồi tìm kiếm sự khác biệt của hệ thống trong các phản hồi của ứng dụng.
  • Kiểm tra tệp nhật ký: Kiểm tra tệp nhật ký để tìm các truy vấn SQL bất thường hoặc không đúng cú pháp.
  • Kiểm tra dữ liệu đầu vào: Kiểm tra dữ liệu đầu vào để đảm bảo rằng nó không chứa các ký tự đặc biệt hay các câu lệnh SQL không mong muốn.
  • Sử dụng bộ lọc đầu vào: Sử dụng bộ lọc đầu vào để chặn các yêu cầu không hợp lệ từ phía người dùng và giảm thiểu nguy cơ lỗi SQL Injection.

Các cách phòng chống lỗi SQL Injection hiệu quả

Phòng chống SQL Injection
Phòng chống SQL Injection
  • Trước khi dùng các câu lệnh SQL hãy kiểm tra các input để xác thực dữ liệu.
  • Sử dụng thư viện ORM (Object-Relational Mapping): Sử dụng thư viện ORM để tương tác với cơ sở dữ liệu thay vì sử dụng các truy vấn SQL trực tiếp. ORM sẽ tự động tạo các truy vấn SQL an toàn và giảm thiểu nguy cơ lỗi SQL Injection.
  • Sử dụng thủ tục lưu trữ (stored procedures): Sử dụng thủ tục lưu trữ để giảm thiểu sự tương tác trực tiếp với cơ sở dữ liệu và giảm thiểu nguy cơ lỗi SQL Injection.
  • Khi nhận input người dùng, giá trị từ cookie hay tham số từ URL, bạn hãy loại bỏ ký tự extend và meta như NULL, /\, CR, LF,… trong string.
  • Sử dụng các chức năng bảo mật của cơ sở dữ liệu: Sử dụng các chức năng bảo mật như truy cập được kiểm soát, mã hóa dữ liệu và giới hạn quyền truy cập để giảm thiểu nguy cơ lỗi SQL Injection.
  • Trước khi query SQL, người dùng hãy chuyển giá trị numeric thành integer hoặc sử dụng ISNUMERIC để chắc chắn đó là số integer.
  • Xóa stored procedure không sử dụng như sp_makewebtask, xp_startmail, xp_cmdshell, xp_sendmail trong database master.

Kết luận

SQL Injection đã tồn tại từ lâu gây ảnh hưởng rất lớn cho người dùng, đặc biệt là các doanh nghiệp. Hiện tại đây cũng là một trong những lỗ hổng nguy hiểm nhất, bạn có thể sẽ gặp phải các cuộc tấn công SQL Injection bất cứ lúc nào. Hy vọng với thông tin được chia sẻ ở bài viết trên thì bạn đã hiểu được lỗi SQL Injection là gì và có những cách ngăn chặn, phòng chống kịp thời, tốt nhất để bảo vệ website của mình!

Đánh giá bài viết
Từ khóa:
Bình luận
Đăng ký nhận ưu đãi hấp dẫn
Đăng ký nhận ưu đãi hấp dẫn

    Icon Phone